Thời gian tính trợ cấp thôi việc đối với công chức, viên chức là thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc trong các cơ quan, đơn vị.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (NLĐ) và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2025, quy định nhiều chế độ, chính sách, trong đó đáng chú ý là chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và lực lượng vũ trang nghỉ việc do sắp xếp tổ chức bộ máy. Theo đó, tùy theo độ tuổi, số năm công tác, thời gian đóng BHXH…cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ sẽ được giải quyết nghỉ hưởng chế độ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc.
Khi nghỉ việc, ngoài các chế độ liên quan như hưu trí, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ còn được hưởng khoản trợ cấp một lần tương ứng với từng trường hợp cụ thể.
Nghị định cũng quy định cụ thể cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chế độ cho người nghỉ việc. Cụ thể, thời gian nghỉ sớm để tính số tháng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí một lần là thời gian kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi tại quyết định nghỉ hưu đến tuối nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ, tối đa 5 năm (60 tháng).
Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội và lực lượng vũ trang quy định tại Điều 1 Nghị định này:
– Trường hợp thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc từ đủ 5 năm trở lên thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc tối đa 5 năm (60 tháng).
– Trường hợp thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc dưới 5 năm thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc.
Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có BHXH quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc (theo sổ BHXH của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng BHXH một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.
Trường hợp tổng thời gian để tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc từ 1 tháng đến đủ 6 tháng tính là 5 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.
Thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định này, nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc từ 1 tháng đến đủ 6 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.
Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tụối đời hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 1 tháng sau liền kề với tháng sinh; trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 1 tháng 1 của năm sinh.
Nguồn: vtv.vn